Sốc phản vệ là gì? Các công bố khoa học về Sốc phản vệ

Sốc phản vệ là tình trạng cơ thể phản ứng quá mức và không cân đối khi gặp một tác động mạnh. Nó là một phản ứng tự nhiên của cơ thể, thường xảy ra sau một sự k...

Sốc phản vệ là tình trạng cơ thể phản ứng quá mức và không cân đối khi gặp một tác động mạnh. Nó là một phản ứng tự nhiên của cơ thể, thường xảy ra sau một sự kiện gây căng thẳng hoặc kích thích mạnh, như tai nạn, thảm hoạ, hay tác động lực cảm mạnh, gây ra một loạt biểu hiện về cảm xúc, hành vi và tri giác. Một số triệu chứng thường gặp trong sốc phản vệ bao gồm cảm giác hoang tưởng, lo lắng, khó ngủ, quên và suy giảm sự tinh tường.
Sốc phản vệ, cũng được biết đến với tên gọi stress post-traumatic (PTSD), là một rối loạn cực đoan về tâm lý xuất hiện sau khi trải qua một trải nghiệm gây tổn thương tinh thần hoặc vượt qua một sự kiện biến cố đáng sợ. Một số sự kiện biến cố phổ biến gây ra Sốc phản vệ bao gồm chiến tranh, tai nạn giao thông, tấn công tội phạm hay cảnh quan kinh dị.

Các triệu chứng của Sốc phản vệ có thể phân loại thành bốn nhóm chính:
1. Triệu chứng tái hiện: Những flashback, rối loạn mơ màng, hay ký ức giằng xé tái hiện lại sự kiện gây tổn thương. Người bệnh có thể trải nghiệm cảm giác như đang sống lại sự kiện qua các cảm xúc, hình ảnh, âm thanh, mùi hay hình thức mà họ đã chứng kiến trong quá khứ.
2. Triệu chứng tránh xa: Bệnh nhân cố gắng tránh những tác động gợi nhớ sự kiện gây tổn thương nơi công cộng, người lạ, hoặc thậm chí các hoạt động, nơi chứa đựng kí ức về sự kiện này. Họ có thể cảm thấy mình bất cảm, không quan tâm đến đời sống hoặc xã hội.
3. Triệu chứng tăng động và cảnh báo: Họ có thể trở nên giận dữ, kích động, tăng cường tình trạng cảnh giác, khó tập trung hay khó ngủ. Những triệu chứng này do hệ thần kinh cảm giác quá tải do trạng thái lo lắng liên tục.
4. Triệu chứng âm thầm và tri giác: Những triệu chứng này bao gồm cảm giác lo âu, trầm cảm, buồn bã, suy giảm tự tin, khủng bố hay ảo giác. Người bệnh có thể cảm nhận mình bị cô lập, không thể tin tưởng hoặc không thể hiểu được cảm xúc của mình.

Sốc phản vệ có thể tác động đến nhiều khía cạnh của cuộc sống, gây ra những vấn đề về mặt sức khỏe, mối quan hệ, và công việc. Quá trình điều trị bao gồm tư vấn tâm lý và, trong một số trường hợp cần thiết, dùng thuốc để giúp kiểm soát triệu chứng.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "sốc phản vệ":

Association Between the Tryptophan Hydroxylase Gene and Manic-depressive Illness
American Medical Association (AMA) - Tập 55 Số 1 - Trang 33 - 1998
Kaposi's Sarcoma-Associated Herpesvirus Modulates Microtubule Dynamics via RhoA-GTP-Diaphanous 2 Signaling and Utilizes the Dynein Motors To Deliver Its DNA to the Nucleus
Journal of Virology - Tập 79 Số 2 - Trang 1191-1206 - 2005
ABSTRACT

Human herpesvirus 8 (HHV-8; also called Kaposi's sarcoma-associated herpesvirus), which is implicated in the pathogenesis of Kaposi's sarcoma (KS) and lymphoproliferative disorders, infects a variety of target cells both in vivo and in vitro. HHV-8 binds to several in vitro target cells via cell surface heparan sulfate and utilizes the α3β1 integrin as one of its entry receptors. Interactions with cell surface molecules induce the activation of host cell signaling cascades and cytoskeletal changes (P. P. Naranatt, S. M. Akula, C. A. Zien, H. H. Krishnan, and B. Chandran, J. Virol. 77: 1524-1539, 2003). However, the mechanism by which the HHV-8-induced signaling pathway facilitates the complex events associated with the internalization and nuclear trafficking of internalized viral DNA is as yet undefined. Here we examined the role of HHV-8-induced cytoskeletal dynamics in the infectious process and their interlinkage with signaling pathways. The depolymerization of microtubules did not affect HHV-8 binding and internalization, but it inhibited the nuclear delivery of viral DNA and infection. In contrast, the depolymerization of actin microfilaments did not have any effect on virus binding, entry, nuclear delivery, or infection. Early during infection, HHV-8 induced the acetylation of microtubules and the activation of the RhoA and Rac1 GTPases. The inactivation of Rho GTPases by Clostridium difficile toxin B significantly reduced microtubular acetylation and the delivery of viral DNA to the nucleus. In contrast, the activation of Rho GTPases by Escherichia coli cytotoxic necrotizing factor significantly augmented the nuclear delivery of viral DNA. Among the Rho GTPase-induced downstream effector molecules known to stabilize the microtubules, the activation of RhoA-GTP-dependent diaphanous 2 was observed, with no significant activation in the Rac- and Cdc42-dependent PAK1/2 and stathmin molecules. The nuclear delivery of viral DNA increased in cells expressing a constitutively active RhoA mutant and decreased in cells expressing a dominant-negative mutant of RhoA. HHV-8 capsids colocalized with the microtubules, as observed by confocal microscopic examination, and the colocalization was abolished by the destabilization of microtubules with nocodazole and by the phosphatidylinositol 3-kinase inhibitor affecting the Rho GTPases. These results suggest that HHV-8 induces Rho GTPases, and in doing so, modulates microtubules and promotes the trafficking of viral capsids and the establishment of infection. This is the first demonstration of virus-induced host cell signaling pathways in the modulation of microtubule dynamics and in the trafficking of viral DNA to the infected cell nucleus. These results further support our hypothesis that HHV-8 manipulates the host cell signaling pathway to create an appropriate intracellular environment that is conducive to the establishment of a successful infection.

Bất bình đẳng trong việc tiếp cận và chất lượng dịch vụ chăm sóc trước sinh: Phân tích từ 63 quốc gia thu nhập thấp và trung bình sử dụng chỉ số phủ sóng được xác định nội dung ANCq Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - - 2021
Tóm tắt Nền tảng

Chăm sóc trước sinh (ANC) là một can thiệp thiết yếu liên quan đến việc giảm tỷ lệ bệnh tật và tử vong ở mẹ và trẻ sơ sinh. Tuy nhiên, các bằng chứng cho thấy sự bất bình đẳng đáng kể trong sức khỏe mẹ và trẻ, chủ yếu ở các quốc gia có thu nhập thấp và trung bình (LMICs). Chúng tôi đặt mục tiêu thực hiện một phân tích toàn cầu về bất bình đẳng kinh tế xã hội trong ANC, sử dụng các khảo sát quốc gia từ các quốc gia LMICs.

Phương pháp

Chăm sóc trước sinh được đo lường bằng chỉ số ANCq, một chỉ số phủ sóng ANC được xác định nội dung mới, được tạo ra và xác thực thông qua các khảo sát quốc gia, dựa trên việc tiếp xúc với dịch vụ y tế và sự chăm sóc nhận được. Chúng tôi đã thực hiện phân tích phân tầng để khám phá bất bình đẳng kinh tế xã hội trong ANCq. Chúng tôi cũng ước tính chỉ số độ dốc của bất bình đẳng, đo lường sự khác biệt trong mức độ phủ sóng dọc theo phổ giàu nghèo.

Kết quả

Chúng tôi đã phân tích 63 khảo sát quốc gia thực hiện từ 2010 đến 2017. Có sự bất bình đẳng lớn giữa và trong các quốc gia. Điểm ANCq cao hơn được quan sát thấy ở phụ nữ sống ở các khu vực đô thị, có trình độ học vấn trung học trở lên, thuộc gia đình giàu có và có sự trao quyền cao hơn ở gần như tất cả các quốc gia. Các quốc gia có điểm ANCq trung bình cao hơn cho thấy sự bất bình đẳng thấp hơn; trong khi các quốc gia có điểm ANCq trung bình cho thấy một khoảng cách rộng lớn về bất bình đẳng, với một số quốc gia đạt được mức độ bất bình đẳng rất thấp.

#Chăm sóc trước sinh #bất bình đẳng kinh tế xã hội #ANCq #khảo sát quốc gia #sức khoẻ mẹ và trẻ em
THÀNH PHẦN LOÀI VÀ MẬT ĐỘ SINH VẬT PHÙ DU PHÂN BỐ Ở VÙNG VEN BIỂN SÓC TRĂNG-BẠC LIÊU
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - Số 23a - Trang 89-99 - 2012
Nghiên cứu về thành phần loài và mật độ sinh vật phù du phân bố vùng ven biển từ Sóc Trăng đến Bạc Liêu được thực hiện từ tháng 01 đến tháng 12 năm 2008. Kết quả xác định được 232 loài thực vật nổi thuộc 79 giống của 4 ngành tảo phân bố ở vùng nghiên cứu. Trong đó, ngành tảo silic (Bacillariophyta) có số loài nhiều nhất với 173 loài (chiếm 74,57% tổng số loài), kế đến là ngành tảo giáp (Dinophyta) có 54 loài (23,28%), ngành vi khuẩn lam (Cyanobacteria) có 03 loài (1,29%), ngành tảo Lục (Chlorophyta) có 02 loài (0,86%). Biến động thành phần loài thực vật nổi theo mùa không lớn: mùa mưa có 198 loài (85,34%) và mùa khô có 174 loài (75%). Ngành tảo silic (Bacillariophyta) chiếm ưu thế ở cả hai mùa. Hàm lượng chlorophyll-a trung bình ở vùng nghiên cứu là 1,67àg/L. Đã tìm thấy 246 loài động vật phù du phân bố ở vùng ven biển Sóc Trăng - Bạc Liêu. Nhóm giáp xác chân mái chèo (Copepoda) có số loài phong phú nhất (105 loài, chiếm 42,68%); kế đến là nguyên sinh động vật (Protozoa) (60 loài, chiếm 24,39%); trùng bánh xe (Rotatoria) (31 loài, chiếm 12,60%); giáp xác râu ngành (Cladocera) có 24 loài, chiếm 9,76%; các Nhóm động vật nổi còn lại có từ  2-6 loài, chiếm 0,81-2,44%. Mật độ trung bình động vật nổi ở vùng nghiên cứu đạt 654 cá thể/m3. Mùa khô mật độ động vật nổi đạt gấp 2,74 lần so với mùa mưa. Nhóm copepoda đóng vai trò quyết định mức độ biến động số lượng động vật nổi trong vùng nghiên cứu ở cả mùa khô và mùa mưa.
#Phytoplankton #Zooplankton #ven biển #Sóc Trăng #Bạc Liêu
So sánh giữa phẫu thuật cắt dạ dày kiểu nội soi và kiểu mở với cắt hạch D2 về các kết quả ung thư và chăm sóc hậu phẫu qua phân tích khớp khuynh hướng từ cơ sở dữ liệu IMIGASTRIC Dịch bởi AI
Cancers - Tập 13 Số 18 - Trang 4526

Nền tảng: Cách tiếp cận nội soi trong phẫu thuật ung thư dạ dày đang ngày càng được áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Tuy nhiên, các nghiên cứu tập trung cụ thể vào cắt dạ dày nội soi với cắt hạch D2 vẫn còn thiếu trong tài liệu. Nghiên cứu hồi cứu này nhằm so sánh các kết quả ngắn hạn và dài hạn của cắt dạ dày nội soi so với cắt dạ dày mở với cắt hạch D2 cho ung thư dạ dày. Phương pháp: Dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc tế IMIGASTRIC (Nhóm nghiên cứu quốc tế về phẫu thuật xâm lấn tối thiểu cho ung thư dạ dày) đã được tra cứu để thu thập thông tin về các bệnh nhân trải qua cắt dạ dày nội soi hoặc mở với cắt hạch D2 với mục tiêu điều trị củng cố từ tháng 1 năm 2000 đến tháng 12 năm 2014. Mười một biến số được xác định trước gồm nhân khẩu học, lâm sàng và bệnh lý đã được sử dụng để thực hiện phân tích khớp khuynh hướng (1:1 PSM) nhằm điều tra các kết quả phẫu thuật và hồi phục, biến chứng, kết quả bệnh lý và dữ liệu sống sót giữa hai nhóm. Các yếu tố dự đoán sự sống sót dài hạn cũng được đánh giá. Kết quả: Tổng cộng có 3033 bệnh nhân từ 14 cơ quan tham gia đã được chọn từ cơ sở dữ liệu IMIGASTRIC. Sau phân tích PSM 1:1, tổng cộng 1248 bệnh nhân, 624 trong nhóm nội soi và 624 trong nhóm mở, đã được khớp và đưa vào phân tích cuối cùng. Thời gian phẫu thuật tổng thể (trung bình 180 so với 240 phút, p < 0.0001) và thời gian nằm viện sau phẫu thuật (trung bình 10 so với 14.8 ngày, p < 0.0001) lâu hơn ở nhóm mở so với nhóm nội soi. Tỷ lệ chuyển đổi sang phẫu thuật mở là 1.9%. Tỷ lệ bệnh nhân có biến chứng trong bệnh viện cao hơn ở nhóm mở (21.3% so với 15.1%, p = 0.004). Số lượng hạch bạch huyết thu hoạch được trung bình cao hơn ở cách tiếp cận nội soi (trung bình 32 so với 28, p < 0.0001), và tỷ lệ bờ cắt dương tính cao hơn (p = 0.021) ở nhóm mở (5.9%) so với nhóm nội soi (3.2%). Không có sự khác biệt đáng kể giữa hai nhóm về tỷ lệ sống sót tổng thể sau năm năm (77.4% nhóm nội soi so với 75.2% nhóm mở, p = 0.229). Kết luận: Việc áp dụng phương pháp nội soi cho phẫu thuật cắt dạ dày với cắt hạch D2 đã rút ngắn thời gian nằm viện và giảm thiểu biến chứng sau phẫu thuật so với phương pháp mở. Tỷ lệ sống sót tổng thể sau năm năm sau phẫu thuật nội soi tương đương với bệnh nhân trải qua phẫu thuật cắt D2 mở. Các loại phương pháp phẫu thuật không phải là các yếu tố dự đoán độc lập cho tỷ lệ sống sót tổng thể sau năm năm.

ĐẶC ĐIỂM THÀNH PHẦN LOÀI VÀ TÍNH CHẤT KHU HỆ CÁ, TÔM PHÂN BỐ Ở VÙNG VEN BIỂN SÓC TRĂNG - BẠC LIÊU
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - Số 15a - Trang 232-240 - 2010
Kết quả nghiên cứu thành phần loài cá phân bố vùng ven biển Sóc Trăng-Bạc Liêu năm 2008 đã phát hiện 239 loài cá thuộc 146 giống, 68 họ, 18 bộ. Bộ cá Vược (Perciformes) với 126 loài (chiếm 52,72%); Bộ cá Trích (Clupeiformes) 27 loài (11,29%); Bộ cá Bơn (Pleuronectiformes) 18 loài (7,53%); Bộ cá Mù làn (Scorpaeniformes) 12 loài (5,02%); Bộ cá Nóc (Tetraodontiformes) 12 loài (5,02%); Bộ cá Đối (Mugiliformes) 9 loài (3,76%); Bộ cá Chình (Anguilliformes) 8 loài (3,35%); Bộ cá Nheo (Siluriformes) 8 loài (3,35%); Các Bộ cá còn lại có từ 1 đến 6 loài (
#Thành phần loài cá #tôm #ven biển #Sóc Trăng #Bạc Liêu
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA TRẺ BỊ SỐC PHẢN VỆ TẠI BỆNH VIỆN TRẺ EM HẢI PHÒNG NĂM 2019 - 2020
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 517 Số 2 - 2022
Sốc phản vệ là tình trạng dị ứng đặc biệt nghiêm trọng có thể đe dọa đến tính mạng nếu không được chẩn đoán và xử trí kịp thời. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của trẻ bị sốc phản vệ tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng trong các năm 2019-2020 và nhận xét kết quả điều trị ở các bệnh nhân nói trên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả có sử dụng số liệu hồi cứu của 54 trường hợp trẻ bị sốc phản vệ lựa chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Kết quả: Triệu chứng chủ yếu của SPV: triệu chứng tim mạch, thần kinh, da; các triệu chứng hô hấp, tiêu hóa gặp với tỉ lệ thấp hơn. Tỉ lệ trẻ có toan hóa máu khi sốc là 50% và tăng lactate là 75,9%. 100% bệnh nhi được dùng adrenalin tiêm bắp liều đầu tiên. Solumedrol, dimedrol là các thuốc được sử dụng đồng thời với adrenalin nhiều nhất. Tỉ lệ trẻ tái sốc thấp (1,9%). Hầu hết bệnh nhân đều hết triệu chứng (87,0%), có 13,0% trẻ diễn biến nặng hơn hoặc không cải thiện phải chuyển tuyến. Kết luận: Phát hiện sớm và điều trị sốc phản vệ là yếu tố quyết định và tiên lượng bệnh. Điều trị chính là tiêm bắp adrenalin càng sớm càng tốt, dự phòng tái tiếp xúc với dị nguyên gây ra sốc phản vệ.
#Sốc phản vệ #trẻ em #adrenalin
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỐC PHẢN VỆ TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC - CHỐNG ĐỘC BỆNH VIỆN SẢN NHI NGHỆ AN TỪ NĂM 2018 ĐẾN 2019
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 512 Số 1 - 2022
Mục tiêu: đánh giá kết quả điều trị sốc phản vệ tại khoa hồi sức tích cực - chống độc Bệnh viện Sản nhi Nghệ an. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang trên 28 bệnh nhân được chẩn đoán sốc phản vệ và điều trị tại Khoa Hồi sức tích cực - chống độc, Bệnh viện Sản nhi Nghệ an từ tháng 1/2018 đến tháng 9/2019. Kết quả: kháng sinh là nguyên nhân chính gây sốc phản vệ (82,1%), tiếp theo là vaccine (14,3%). Phản vệ độ III chiếm đa số (64,3%) và 10,7% trường hợp có tiền sử dị ứng. Về điều trị: có 25 bệnh nhân ổn định - ra viện chiếm 89,3%, 3 bệnh nhân tử vong chiếm 10,7%. Tất cả bệnh nhân đều được xử trí ban đầu bằng adrenalin tiêm bắp và đều được hỗ trợ hô hấp. Tất cả bệnh nhân tử vong đều là phản vệ độ III và đều do dị nguyên kháng sinh dùng đường tĩnh mạch. Kết luận: Cần phát hiện sớm tình trạng sốc phản vệ và xử trí kịp thời. Sử dụng adrenalin tiêm bắp ngay khi phản vệ từ độ II trở lên.
#sốc phản vệ #kết quả điều trị #trẻ em
Đánh giá kết quả ứng dụng liệu pháp hút áp lực âm chăm sóc khuyết hổng phần mềm tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 3 Số 4 - Trang 84-89 - 2020
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quảchăm sóc vết thương khuyết hổng phần mềm được điều trị bằng liệu pháp hút áp lực âm tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp Hải Phòng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, quan sát mô tả bệnh chứng trên 312 người bệnh được áp dụng liệu pháp hút áp lực âm tại Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng từnăm 2014 đến năm 2018. Kỹthuật đặt hút áp lực âm gồm 5 bước, cài đặt chế độ hút là 18-20 Kpa (135-150 mmHg) hoặc 16-18 Kpa (120-135 mmHg).Đánh giá kết quảhút áp lực âm bằng đánh giá mức độ đau, thời gian thay băng, kích thước vết thương, mức độ tiết dịch, sự phát triển của tổchức hạt tại vết thương và thời gian hút áp lực âm. Kết quả: Nguyên nhân khuyết hổng phần mềm thường gặp nhất là loét do tỳđè chiếm tỷlệ64,74%. Vịtrí thường gặp nhất là vùng cùng cụt 46,47%. khuyết hổng phần mềm độIV chiếm tỷ lệ cao nhất 51,6%, diện tích khuyết hổng phần mềm từ 50-100 cm2 chiếm tỷ lệ cao nhất với 56,73%. Tổn thương phổbiến nhất là khuyết hổng phần mềm mạn tính 51,7%. Đánh giá người bệnh sau can thiệp cho thấy: Mức độđau (theo thang điểm VAS) của người bệnh giảm. Diện tích vết thương thu nhỏ hơn; lượng dịch tiết tại chỗ còn lại rất ít, chỉ còn đủ ẩm tạo môi trường liền thương. Tổ chức hạt phát triển tại khuyết hổng phần mềm nhanh, tổchức hạt đỏ, sạch, phủkín toàn bộ bề mặt khuyết hổng phần mềm. Thời gian thay băng được rút ngắn hơn. Kết luận: Liệu pháp hút áp lực âm có nhiều ưu điểm hơn hẳn so với kỹthuật chăm sóc vết thương thông thường. Dịch viêm được loại bỏ, tuần hoàn tại chỗđược tăng cường, vết thương sạch, tổchức hạt nhanh mọc, kích thước vết thương được thu nhở, người bệnh đỡ đau đớn, thời gian thay băng được rút ngắn nên thuận lợi cho quá trình điều trị
#Liệu pháp hút áp lực âm #chăm sóc khuyết hổng phần mềm #Bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp Hải Phòng
Tổng số: 58   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6